-
Chương 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Các khái niệm cơ bản
-
Chương 2: MÔ HÌNH THỰC THỂ LIÊN KẾT
Mô hình thực thể liên kết
-
Chương 3: MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ
-
Chương 4: ĐẠI SỐ QUAN HỆ
Các phép toán trên dữ liệu
-
Chương 5: RÀNG BUỘC TOÀN VẸN
-
Chương 6: PHỤ THUỘC HÀM
-
Chương 7: CHUẨN HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU
1.2. Đối tượng sử dụng CSDL
Con người trong hệ cơ sở dữ liệu
Với một cơ sở dữ liệu lớn, có rất nhiều người tham gia vào việc thiết kế, sử dụng và duy trì cơ sở dữ liệu.
.1 Người quản trị hệ CSDL – Database Adminstrator
Trong một đơn vị có nhiều người cùng sử dụng các tài nguyên cơ sở dữ liệu thì cần phải có một người làm nhiệm vụ giám sát và quản lý cơ sở dữ liệu đó. Trong môi trường hệ cơ sở dữ liệu, các tài nguyên cần dùng chung là cơ sở dữ liệu, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và các phần mềm liên quan. Người làm vai trò quản trị hệ cơ sở dữ liệu là người chịu trách nhiệm quản lý và phân chia tài nguyên đó. Người quản trị chịu trách nhiệm trong việc cho phép và giới hạn truy cập đến cơ sở dữ liệu, tổ chức và hướng dẫn việc sử dụng cơ sở dữ liệu, cấp các phần mềm và phần cứng theo yêu cầu cần thiết.
.2 Người thiết kế cơ sở dữ liệu – Database Designer
Người thiết kế cơ sở dữ liệu là người chịu trách nhiệm xác định được các dữ liệu sẽ được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu, chọn được các cấu trúc thích hợp để biểu diễn và lưu giữ các dữ liệu đó. Những nhiệm vụ này được thực hiện trước khi tiến hành cài đặt cơ sở dữ liệu cũng như phổ biến cơ sở dữ liệu. Người thiết kế có trách nhiệm giao thiệp với những người sử dụng tương lại để hiểu được các đòi hỏi của họ và đưa ra một thiết kế thỏa mãn các yêu cầu đó. Người thiết kế cũng có nhiệm vụ trao đổi với các nhóm người sử dụng khác và có khả năng hỗ trợ các yêu cầu của các nhóm.
.3 Người sử dụng – End User
Những người sử dụng là những người mà công việc của họ đòi hỏi truy cập đến cơ sở dữ liệu để truy vấn, cập nhật và sinh ra các thông tin. Có thể chia những người sử dụng thành hai nhóm chính: người sử dụng thụ động (là người không có kiến thức về cơ sở dữ liệu) và người sử dụng chủ động (là những người có hiểu biết tốt về hệ cơ sở dữ liệu).
Đối với người sử dụng thụ động thì họ là nhóm người sử dụng chiếm phần lớn, chức năng sử dụng chính của họ là truy vấn và cập nhật thường xuyên lên cơ sở dữ liệu bằng cách sử dụng các câu hỏi và các cập nhật chuẩn (là giao tác định sẵn của chương trình) đã được lập trình và kiểm tra cẩn thận bởi người lập trình. Nhóm người này chỉ cần học một ít các thao tác do hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp và hiểu được các kiểu gia tác chuẩn đã có đã được thiết kế và cài đặt là có thể sử dụng được.
Ngược lại, đối với nhóm người sử dụng chủ động thì họ có hiểu biết tốt về hệ cơ sở dữ liệu, họ có thể tự cài đặt các ứng dụng riêng của mình để làm thỏa mãn các yêu cầu phức tạp của họ.
.4 Người phân tích hệ thống và lập trình ứng dụng
Người phân tích hệ thống làm nhiệm vụ xác định các yêu cầu của những người sử dụng (chủ yếu là những người sử dụng thụ động) để đặc tả các chương trình phù hợp với yêu cầu của họ.
Người viết chương trình ứng dụng thể hiện các đặc tả của người những phân tích thành chương trình, sau đó tiến hành kiểm thử, sửa lỗi làm tài liệu hướng dẫn và bảo trì các giao tác định sẵn
.5 Người thiết kế và cài đặt quản trị dữ liệu
Đó là những người thiết kế, cài đặt các modun, giao diện của hệ quản trị cơ sở dữ liệu thành các phần mềm đóng gói. Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một hệ thống phần mềm phức tạp bao gồm nhiều thành phần. Đó là các modun cài đặt từ điển dữ liệu, ngôn ngữ truy vấn, bộ xử lý giao diện, truy cập dữ liệu, kiểm tra cạnh tranh, phục hồi và an toàn. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải giao tiếp với các hệ thống phần mềm khách như hệ điều hành và chương trình dịch nhiều ngôn ngữ khác nhau.