3.5. Chuyển đổi mô hình ER sang mô hình CSDL quan hệ

.2 Ràng buộc toàn vẹn trong quan hệ

3.2.1 Giới thiệu

RBTV (Entegrity constraint) là các qui định, điều kiện từ thực tế được cài đặt để đảm bảo dữ liệu lưu trữ trong CSDL phải thỏa mãn các qui định này. Các điều kiện này phải luôn đúng sau mỗi thao tác (thêm, sửa, xóa) làm thay đổi trạng thái của CSDL.

Ràng buộc là những quy tắc được áp đặt lên trên dữ liệu đảm bảo tính tin cậyđộ chính xác của dữ liệu. Các luật toàn vẹn được thiết kế để giữ cho dữ liệu phù hợp và đúng đắn. Các RBTV là những điều kiện bất biến mà mọi thể hiện của quan hệ đều phải thỏa mãn ở bất kỳ thời điểm nào. Như vậy, RBTV là những qui tắc, qui phạm được áp đặt lên trên các đối tượng của thế giới thực.

Ví dụ:

– Mức lương của một người nhân viên không được vượt quá trưởng phòng mà nhân viên đó làm,

– Người quản lý trực tiếp (của một nhân viên) phải là một nhân viên trong công ty

RBTV luôn được kiểm tra khi:

– Thực hiện một thao tác cập nhật CSDL

– Kiểm tra định kỳ hay đột xuất, nghĩa là việc kiểm tra RBTV được tiến hành một cách độc lập đối với các thao tác cập nhật dữ liệu

RBTV rất quan trọng vì:

– Giúp CSDL thể hiện trung thực thế giới thực mà CSDL đang mô tả

– Ngăn chặn các thao tác gây sai sót trên CSDL

– Giúp CSDL luôn đúng đắn so với thực tế tại mọi thời điểm

Có 4 nhóm kiểu ràng buộc chính: Ràng buộc miền giá trị (Domain Constraints), Ràng buộc khoá (Key Constraints), Ràng buộc thực thể (Entity Integrity Constraints), và Ràng buộc toàn vẹn tham chiếu (Referential Integrity Constraints).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *