-
Chương 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Các khái niệm cơ bản
-
Chương 2: MÔ HÌNH THỰC THỂ LIÊN KẾT
Mô hình thực thể liên kết
-
Chương 3: MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ
-
Chương 4: ĐẠI SỐ QUAN HỆ
Các phép toán trên dữ liệu
-
Chương 5: RÀNG BUỘC TOÀN VẸN
-
Chương 6: PHỤ THUỘC HÀM
-
Chương 7: CHUẨN HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU
5.1. Khái niệm cơ bản
RBTV (Entegrity constraint) là các qui định, điều kiện từ thực tế được cài đặt để đảm bảo dữ liệu lưu trữ trong CSDL phải thỏa mãn các qui định này. Các điều kiện này phải luôn đúng sau mỗi thao tác (thêm, sửa, xóa) làm thay đổi trạng thái của CSDL.
Ràng buộc là những quy tắc được áp đặt lên trên dữ liệu đảm bảo tính tin cậy và độ chính xác của dữ liệu. Các luật toàn vẹn được thiết kế để giữ cho dữ liệu phù hợp và đúng đắn. Các RBTV là những điều kiện bất biến mà mọi thể hiện của quan hệ đều phải thỏa mãn ở bất kỳ thời điểm nào. Như vậy, RBTV là những qui tắc, qui phạm được áp đặt lên trên các đối tượng của thế giới thực.
Ví dụ:
– Mức lương của một người nhân viên không được vượt quá trưởng phòng mà nhân viên đó làm,
– Người quản lý trực tiếp (của một nhân viên) phải là một nhân viên trong công ty
RBTV luôn được kiểm tra khi:
– Thực hiện một thao tác cập nhật CSDL
– Kiểm tra định kỳ hay đột xuất, nghĩa là việc kiểm tra RBTV được tiến hành một cách độc lập đối với các thao tác cập nhật dữ liệu
RBTV rất quan trọng vì:
– Giúp CSDL thể hiện trung thực thế giới thực mà CSDL đang mô tả
– Ngăn chặn các thao tác gây sai sót trên CSDL
– Giúp CSDL luôn đúng đắn so với thực tế tại mọi thời điểm
Có 4 nhóm kiểu ràng buộc chính: Ràng buộc miền giá trị (Domain Constraints), Ràng buộc khoá (Key Constraints), Ràng buộc thực thể (Entity Integrity Constraints), và Ràng buộc toàn vẹn tham chiếu (Referential Integrity Constraints).